Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,785,344
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Nguyễn Thị Hường, Trần Thiện Long, Lê Văn Huy, Nguyễn Thị Kim Dung(1), Nguyễn Quang Tin, Trần Mạnh Cường, Trần Thị Huyền, Phạm Văn Thuyết, Trần Văn Quang(2)

Đánh giá đặc điểm nông học, chất lượng và xác định sự có mặt của gen liên kết với tổng hợp Anthocyanin của một số dòng lúa cẩm mới

Evaluation of the agronomic traits, quality and the presence of genes linked to Anthocyanin of newly developed black rice lines

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2022

3

275-284

2588-1299

Gạo cẩm đang được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng giúp cải thiện sức khoẻ con người. Chọn tạo giống lúa cẩm có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng anthocyanin cao và nhiễm nhẹ sâu bệnh là hết sức cần thiết. Thí nghiệm được tiến hành để đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của một số dòng lúa cẩm mới tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Ứng dụng chỉ thị phân tử SSR để xác định gen kiểm soát hàm lượng anthocyanin trong mẫu gạo lúa cẩm. Kết quả đánh giá 25 dòng đã lựa chọn được 7 dòng lúa cẩm có triển vọng là C1, C12, C14, C18, C19, C21 và C25. Các dòng triển vọng có thời gian sinh trưởng 109-117 ngày trong vụ mùa, năng suất thực thu từ 6,15-8,05 tấn/ha, tỷ lệ gạo xay 74-80%, chiều dài hạt gạo từ 6,4-6,7mm, vỏ cám màu đen. Trong 7 dòng triển vọng đã chọn được dòng lúa nếp cẩm ưu tú C1 có hàm lượng amylose đạt 3,88%, hàm lượng anthocyanin đạt 619 mg/100g chất khô và mang cả 3 gen Kala1, Kala3, Kala4. Như vậy, chọn tạo giống lúa cẩm có hàm lượng anthocyanin cao cần sử dụng chỉ thị phân tử SSR để kiểm tra sự có mặt của 3 gen Kala1, Kala3 và Kala4

In Vietnam, black rice varieties are being used as functional food for the improvement of human health. Breeding and se-lection of black rice varieties with early maturity, high yield, good quality, high anthocyanin content and low susceptibility to pests are of necessity. The present experiments were conducted to evaluate agronomical c-haracteristics, yield and quality of some newly developed black rice lines at Crop Research and Development Institute, Vietnam National University of Agriculture. The SSR molecular markers were used to identifyied genes controlling anthocyanin content in black rice lines. Out of 25 inbred lines, there are seven promising lines havwere been se-lected, viz.as C1, C12, C14, C18, C19, C21 and C25 with a desirable desired growth duration of 109-117 days, yield of 6.15-8.05 tons ha-1 in the summer season, head rice ratio in the range of 74-80%, and grain length of 6.4-6.7mm. Out of 7 promising lines, only one elite line C1 was been se-lected. The new black rice line C1 that carries markers of Kala1, Kala3, and Kala4 genes has an amylose content of 3.88% and, anthocyanin content of 619mg/100g on dry matter basis. This suggested that SSR markers of Kala1, Kala3 and Kala4 genes could be used for making decision for se-lection of black rice genotypes with high anthocyanin content.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Pratiwi R. & Purwestri Y.A (2017), Black rice as a functional food in Indonesia,Functional Foods in Health and Disease. 7(3): 182-194.
  • [2] Panda B.B., Badoghar A.K., Das K., Panigrahi R., Kariali E., Das S.R., Dash S.K., Shaw B.P. & Mohapatra P.K. (2015), Compact panicle architecture is detrimental for growth as well as sucrose synthase activity of developing rice kernels.,Functional Plant Biology. 42(9): 875-887.
  • [3] Ngô Thị Hồng Tươi, Phạm Văn Cường, Nguyễn Văn Hoan (2014), Phân tích đa dạng di truyền của các mẫu giống lúa cẩm bằng chỉ thị SRR,Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(4): 485-494.
  • [4] Maeda H., Takuya Y., Motoyasu O., Takeshi T., Kenji F., Kazumasa M., Yukihide I., Yoichiro K., Makiko M., Hidenobu O., Naoyuki M., Yoshinori K. & Takeshi E. (2014), Genetic dissection of black grain rice by the development of a near isogenic line.,Breeding Science. 64(2): 134-141
  • [5] Kibria K., Islam M.M. & Begum S.N. (2008), Screening of aromatic rice lines by phenotypic and molecular markers,Bangladesh J. Bot. 37(2): 141-147.
  • [6] (2002), Standard evaluation system for rice, International rice research institute, P.O. Box 933.1099, Manila, Philippines.,
  • [7] Goufo P. & Trindade H. (2014), Rice antioxidants: phenolic acids, flavonoids, anthocyanins, proanthocyanidins, tocopherols, tocotrienols, c-oryzanol, and phytic acid.,Food Science & Nutrition. 2(2): 75-104.
  • [8] Gomez K.A. & Gomez A.A (1984), Statistical procedures for agricultural research, 2nd Edition,John Wiley & Sons, Inc..
  • [9] Đoàn Thanh Quỳnh, Đàm Văn Hưng, Nguyễn Thị Hảo, Vũ Thị Bích Hạnh, Trần Văn Quang & Vũ Văn Liết (2014), Kết quả tuyển chọn và khảo nghiệm giống lúa nếp cẩm mới ĐH6.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống cây trồng vật nuôi. 2.
  • [10] de la Cruz M., Ramírez F. & Hernández H. (1997), DNA isolation and amplification f-rom cacti,Plant Mol. Biol. Rep. 15: 319-325
  • [11] (2019), Báo cáo sơ kết sản xuất vụ hè thu, vụ mùa 2019, triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2019-2020 tại các tỉnh phía Bắc. Hội nghị tổ chức ngày 22/10/2019 tại Hà Nam.,
  • [12] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa-QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT.,
  • [13] (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV8373: 2010. Gạo trắng - đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm.,
  • [14] (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV8372: 2010. Gạo trắng - xác định tỉ lệ trắng trong, trắng bạc và độ trắng bạc,
  • [15] (2008), Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV5716-2: 2008. Gạo - xác định hàm lượng amylose.,