Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,525,865
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khí hậu học

Nguyễn Xuân Hiển(2), Nguyễn Thị Thanh, Dư Đức Tiến(4), Ngô Thị Thủy(3), Nguyễn Văn Hưởng, Trần Thanh Thủy, Mai Khánh Hưng(1), Doãn Huy Phương

Nghiên cứu cảnh báo rủi ro do bão Sinlaku năm 2020 cho khu vực Bắc Trung Bộ theo bản tin dự báo

Tạp chí Khí tượng Thủy văn

2020

719

38–51

0866-8744

Hàng năm, nước ta trung bình có khoảng 5–7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp, gây thiệt hại nặng nề về con người, kinh tế, xã hội và môi trường. Do đó, đánh giá rủi ro do bão, ATNĐ là một trong những nhiệm vụ cần thiết phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó với thiên tai. Bài báo trình bày nghiên cứu cảnh báo rủi ro do bão Sinlaku năm 2020 cho khu vực Bắc Trung Bộ theo bản tin dự báo bão. Kết quả tính toán cho thấy mức độ hiểm họa và rủi ro do bão tương đối phù hợp với thực tế diễn biến của cơn bão Sinlaku. Mặc dù các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ đều có nguy cơ ảnh hưởng bởi bão tuy nhiên mức độ rủi ro do bão ở các huyện không giống nhau, phụ thuộc vào các yếu tố hiểm họa, mức độ phơi bày, tính dễ bị tổn thương. Nghiên cứu này phần nào khắc phục được tính bất cập trong phân cấp cấp độ rủi ro do bão theo QĐ 44–TTg.

TTKHCNQG, CVt 39

  • [1] (), Digital Typhoon: Typhoon Images and Information.,http://agora.ex. nii.ac.jp/ digital–typhoon/
  • [2] (2018), Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2018.,
  • [3] (2018), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An, 2018,
  • [4] (2018), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2018.,
  • [5] (2014), Quyết định số 44/2014/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai,,
  • [6] Hương, H.T.L.; Hiển, N.X.; Thủy, N.T.; Hằng, V.T.; Công, N.T. (2010), Đánh giá rủi ro thiên tai do lũ lụt khu vực Trung Trung Bộ.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2020, 715, 13–26.
  • [7] (2016), Quyết định số 46/2014/QĐ–TTg ngày 15/8/2014 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai,,
  • [8] (2016), Thông tư số 41/2016/TT–BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm,,
  • [9] Tiến, D.D.; Thành, N.D.; Chánh, K.Q.; Hằng, N.T. (2016), Khảo sát sai số dự báo và kĩ năng dự báo quỹ đạo và cường độ bão của các trung tâm dự báo và các mô hình động lực trên khu vực Biển Đông.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2016, 661, 17–23.
  • [10] Tien, D.D.; Ngo–Duc, T.; Mai, H.T. et al. (2013), A study of the connection between tropical cyclone track and intensity errors in the WRF model.,Meteorol. Atmos. Phys. 2013, 122, 55–64.
  • [11] Efron, B. (1987), Better Bootstrap Confidence Intervals.,J. Am. Stat. Assoc. 1987, 82, 171–185
  • [12] North, G.R.; Bell, T.L.; Cahalan, R.F.; Moeng, F.J. (1982), Sampling errors in the estimation of empirical orthogonal functions.,Mon. Weather Rev. 1982, 110, 699–706
  • [13] Wilks, D.S. (2006), Statistical Methods in the Atmospheric Sciences.,Academic Press, 2006, pp. 704.
  • [14] Năng, Q.T. ; Tiến, T.T. (2020), Đánh giá kĩ năng dự báo quỹ đạo bão của hệ thống mô hình tổ hợp.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2020, 717, 11–19
  • [15] Hòa, V.V. và cs. (2012), Nghiên cứu phát triển hệ thống dự báo tổ hợp thời tiết hạn ngắn cho khu vực Việt Nam.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2012.
  • [16] Hòa, V.V. (2008), Nghiên cứu ứng dụng dự báo tổ hợp cho một số trường dự báo bão.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2008.
  • [17] Cường, H.Đ. (2011), Nghiên cứu ứng dụng mô hình WRF phục vụ dự báo thời tiết và bão ở Việt Nam.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2011.
  • [18] Tiến, T.T.; Thanh, C.; Trường, N.M.; Hiền, T.D. (2009), Đánh giá bước đầu khả năng dự báo quỹ đạo bão bằng mô hình MM5 kết hợp với cài xoáy nhân tạo và cập nhật số liệu địa phương khu vực Việt Nam.,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN 2009, T25, 109–114.
  • [19] Tiến, T.T.; Thanh, C.; Phượng, N.T. (2012), Dự báo cường độ bão bằng mô hình WRF hạn 5 ngày trên khu vực biển Đông.,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN 2012, T28, 155–160
  • [20] Tiến, T.T. và cs. (2010), Xây dựng công nghệ dự báo liên hoàn bão, nước dâng và sóng ở Việt Nam bằng mô hình số với thời gian dự báo trước 3 ngày.,Báo cáo tổng kết Đề tài NCKH cấp Nhà nước thuộc Chương trình "Khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên". MS: KC.08.05/06–10, 2010.
  • [21] (), Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn,http://dkvbtb.gov.vn/
  • [22] Horiuchi, S. (2004), An Automatic Processing System for Broadcasting Earthquake Alarms.,Bull. Seismol. Soc. Am. 2004, 95, 708–718.
  • [23] Garcia, F.C.C. (2004), A real time urban flood monitoring system for metro Manila.,Proceedings of IEEE Region 10 Conference Annual International Conference Proceedings/TENCON, Singapore, 2016, pp. 3–7.
  • [24] Chang, N.; Guo, D.H. (2006), Urban flash flood monitoring, mapping and forecasting via a tailored sensor network system.,In Proceedings of the 2006 IEEE International Conference Networking, Sensing Control, Fort Lauderdale, FL, USA, 2006, pp. 757–761
  • [25] (2011), The Great Barrier Reef Marine Park Authority.,Tropical Cyclone Risk and Impact Assessment Plan, 2011.
  • [26] Quader, M.A.; Khan, A.U.; Kervyn, M. (2017), Assessing Risks f-rom Cyclones for Human Lives and Livelihoods in the Coastal Region of Bangladesh.,Int. J. Environ. Res. Public Health 2017,14, 831.
  • [27] Yin, J.; Yin, Z.; Xu, S. (2013), Composite risk assessment of typhoon–induced disaster for China’s coastal area.,Nat. Hazards 2013, 69, 1423–1434.
  • [28] Zhang, J.; Chen, Y. (2017), Risk assessment of flood disaster induced by typhoon rainstorms in Guangdong province, China.,Sustainability 2017, 11, 2738
  • [29] Davidson, R.A.; Lambert, K.B. (2001), Comparing the hurricane disaster risk of U.S. coastal counties.,Nat. Hazard. Rev. 2001, 2, 132–142.
  • [30] (2012), Managing the risks of extreme events and disasters to Advance clime change adaptation. A special report of working groups I and II of the Int’ governmental Panel on climate change,,In: Field, C.B., Barros, et al, Cambridge University Press, Cambridge, UK, and New York, NY, USA, 2012.
  • [31] Middelmann, M.H. (Eds). (2007), Natural Hazards in Australia. Identifying Risk Analysis Requirements,,Geoscience Australia, Canberra, 2007.
  • [32] Einstein, H. (1988), Landslide risk assessment procedure,,Proceedings Fifth International Symposium on Landslides, Lausanne (Balkema), 1988, 2, 1075–1090
  • [33] Joyce, K.E.; Belliss, S.E.; Samsonov, S.V.; McNeill, S.J.; Glassey, P.J. (2009), A review of the status of satellite remote sensing and image processing techniques for mapping natural hazards and disasters.,Prog. Phys. Geogr. 2009, 33, 1–25
  • [34] Ahmed, B.; Kelman, I.; Fehr, H.; Saha, M. (2016), Community resilience to cyclone disasters in coastal Bangladesh.,Sustainability 2016, 8, 805.
  • [35] (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.,
  • [36] (2018), Đặc điểm khí tượng Thủy văn năm 2017,,