



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Giống cây rừng
Nguyễn Hùng Mạnh, Nguyễn Văn Sinh(1), Lại Thị Thu Hằng, Phí Công Thường, Lê Văn Nhân, Vương Trọng Kha, Lê Tú Anh
Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam fansipan (Abies delavayi subsp.fansipanensis (Xiang Q.P.) Rushforth.) tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa
Propagation of Abies delavayi subsp.fansipanensis (Xiang Q.P.) Rushforth. at Hoang Lien National Park
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
2020
21
112 - 116
1859 - 4581
TTKHCNQG, CVv 201
- [1] (2013), Red List,http://www.iucnredlist.org
- [2] (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Phần II - Thực vật.,Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
- [3] (2019), Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.,Nghị định 06/2019/NĐ-CP
- [4] (2006), Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.,Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
- [5] Mitchell A.K. (1997), Propagation and Growth of Pacific Yew (Taxus brevifolia Nutt.) Cuttings.,Northwest Science, 7(1): 56-63.
- [6] Bùi Văn Hướng; Bùi Văn Thanh; Nguyễn Thị Vân Anh; Phạm Thanh Huyền (2016), Nghiên cứu nhân giống loài Hoàng Liên Ô rô lá dày (Mahonla bsealei (Fortune) pynaert bằng phưong pháp giâm hom).,Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 2016,1247-1251.
- [7] Quách Văn Toàn Em; Mai Thị Kim Yến (2015), Nghiên cứu sự ảnh hưởng của IBA và NAA đến giâm cành Cóc đỏ (Lumnitzera littorea Jack Voigt).,Tạp chí Khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, 2015,5(70), 158-167.
- [8] Lê Đình Khả (2003), Nhân giống Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis) bằng hom trong chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam.,NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003, 223-226.
- [9] Nguyễn Sinh Khang; Phạm Văn Thế; Nguyễn Tiến Vinh; Nguyễn Quang Hiếu; Nguyễn Tiến Hiệp; Nguyễn Trường Sơn (2011), Nhân giống Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.,Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 2011, 654- 660.