Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,381,344
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Lâm sinh

Trần Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Thúy Hường, Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Hồ Quang(1), Nguyễn Đức Thuận, Phạm Bích Ngọc

Đánh giá đa dạng di truyền trong các quần thể ba kích tím (Morinda officinalis F. C.How.,) tại Quảng Nam và Quảng Ninh bằng chỉ thị phân tử ISSR

Genetic diversity in Morinda officinalis F. C. How populations in Quang Nam and Quang Ninh provinces using ISSR markers

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2020

23

23 - 30

1859 - 4581

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đa dạng di truyền của các cá thể ba kích trong các quần thể thu thập từ rừng trồng tự nhiên tại Tây Giang, tỉnh Quảng Nam và Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Từ 11 mồi, chọn lọc được 6 mồi ISSR cho đa hình với số alen hiệu quả trung bình là 8,7. Kết quả đánh giá bằng chỉ thị ISSR có tổng số 52 alen từ 11 chỉ thị ISSR được phát hiện trên tổng số 45 cá thể thuộc ba quần thể nghiên cứu. Cây phân loại được xây dựng bằng phần mềm NTCYS 2.1 dựa trên hệ số tương đồng Jaccard, thuật toán UPGMA cho thấy 45 mẫu ba kích nghiên cứu được chia thành 2 nhóm lớn với hệ số tương đồng di truyền dao động trong khoảng 0,61 đến 1,0. Hệ số sai khác di truyền quần thể Nei Gst=0,3278 và hệ số trao đổi gen quần thể (gene flow) Nm= 1,0253. Điều này có thể khẳng định trong quần thể ba kích tự nhiên thuộc Quảng Nam và Quảng Ninh có sự đa dạng ở mức độ phân tử. Kết quả này sẽ hữu ích cho bảo tồn, chọn tạo ba kích tại tỉnh Quảng Nam và Quảng Ninh.

The purpose of this study was to analyze genetic diversity of Morinda officinalis populations collected from Tay Giang, Quang Nam province and Ba Che - Quang Ninh province. Of the 11 ISSR primers screened, 6 primers produced highly reproducible bands with an average of 8.7 alleles per locus. Evaluation of genetic diversity of 45 individuals with ISSR primers, a total of 52 alleles were identified using 6 selected primers. The phylogenetic tree constructed by NTSYS PC 2.1 based on Jaccard's genetic coefficient using the algorithm UPGMA showed two major groups ranging from 0.61 to 1.0. The result revealed the value of Nei’s genetic differentiation index (GST) and the estimated gene flow (Nm), which were about 0.3278 and 1.0253, respectively. These results demonstrated the diversity state of M. officinalis populations distributed in Quang Nam and Quang Ninh. These achievements was useful for conservation and breeding, of Morinda officinalis How.,

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Zhang QD; Gao ML; Yang P. Y (2010), Genetic diversity and structure of a traditional Chinese medicinal plant species, Fritillaria cirrhosa (Liliaceae) in Southwest China and implications for its conservation.,Biochemical Systematics and Ecology 38(3): 236-242.
  • [2] Zhang JH; Xin HL; Xu YM (2018), Morinda officinalis How. A comprehensive review of traditional uses, phytochemistry and pharmacology.,J Ethnopharmacol 213:230-255.
  • [3] Yu HH; Yang LZ; Sun B; Liu NR (2011), Genetic diversity and relationships of endangered plant Magnolia officinalis (Magnoliaceae) assessed with ISSR polymorphisms.,Biochemical Systematics and Ecology 39 (2): 71-78.
  • [4] Yeh FC; Yang R.C; Boyle T.BJ; Ye ZH; Mao JX (1997), POPGENE, the User Friendly Shareware for Population Genetic Analysis.,Molecular Biology and Biotechnology Centre, University of Alberta, Canada.
  • [5] Wu ZQ; Chen DL; Lin FH. (2015), Effect of bajijiasu isolated f-rom Morinda officinalis F. C. how on sexual function in male mice and its antioxidant protection of human sperm.,J Ethnophannacol 164:283-292.
  • [6] Wei LJ; Lu P; Su WP. (2006), Tissue culture and rapid propagation of Morinda officinalis How.,PlantPhysilogy Comunication 42 (3): 475.
  • [7] Wang D. X; Wang J; Ding S. X; Su Y. Q. (2007), Comparative studies on some genetic c-haracteristics among four large yellow croaker (Pseudosciaena crocea) populations.,Acta Oceanologica Sinica 26(4):148-155.
  • [8] Trần Thị Liễu; Vũ Thị Thu Hiền; Nguyễn Tiến Hiệp; Đinh Thị Phòng (2015), Tính đa dạng nguồn gen di truyền loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Levomte) - Giai đặc hữu hẹp ở Tây Nguyên, Việt Nam bảng chỉ thị ISSR.,Tạp chí Khoa học và Công nghệ 53 (2): 169-179.
  • [9] Pillai P. P; Sajan S. J; Menon M. K; Jayakumar P. S K; Subramoniam A (2012), ISSR analysis reveals high intraspecific variation in Rauvolfia serpentina L. - A high value medicinal plant.,Biochemical Systematics and Ecology, 40: 192- 197.
  • [10] Nguyễn Đức Thanh (2014), Các kỹ thuật chỉ thị DNA trong nghiên cứu và chọn lọc thực vật.,Tạp chí Sinh học 36(3): 265-294.
  • [11] Huang N-Z; Fu C-M; Zhao Z-G; Tang F-L; Li F (2007), Tissue culture and rapid proliferation of Morinda officinalis How.,Botany, Guangxi Zhuangzu Autonomous Region and the Chinese Academy of Sciences, Guilin 541006, China 27(1):127-131.
  • [12] Liu Y-J; Huang Y; Rong J-D; Zhang Y; Xue Y- M; Zheng Y-S (2011), Genetic diversity analysis of Morinda officinalis by ISSR markers.,Journal of Fujian College of Forestiy31(3):203-206.
  • [13] Li B; Lu C; Zhou ZY; Xiang ZH (2000), Construction of silkworm RAPD molecular linkage map.,Yi Chuan Xue Bao 27(2)527-132.
  • [14] Hoàng Đăng Hiếu; Chu Thị Thu Hà; Phạm Bích Ngọc; Lâm Đại Nhân; Nguyễn Thị Thúy Hường; Chu Hoàng Hà (2016), Sử dụng chỉ thị ISSR trong việc đánh giá đa dạng di truyền ở quần thể ba kích tại Quảng Ninh.,Tạp chí Sinh học 38(1): 89-95.
  • [15] Doyle J. J (1989), A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf tissue.,Phytochemical Bulletin 19: 11-15.
  • [16] Đinh Thị Phòng; Nguyễn Thị Liễu; Vũ Thị Thu Hiền; Trần Thị Liễu; Trần Thị Việt Thanh; Nguyễn Quốc Bình; Vũ Đinh Duy; Nguyễn Tiến Hiệp; Phạm Hữu Nhân (2015), Đánh giá đa dạng di truyền quần thể tự nhiên loài Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) ở Tày Nguyên bằng chỉ thị ISSR.,Tạp chí Công nghệ Sinh học 13(1): 131-141.
  • [17] Ding P; Liu J; Yang TC (2008), Genetic diversity of Morinda officinalis by RAPD.,Chin Trad Herb Drug39:1869-1872.